CÂU HỎI LÝ THUYẾT DÙNG ĐỂ XÊMINA, THẢO LUẬN VÀ ĐÁP ÁN
Bài: “Phép biện chứng duy vật
Câu
1. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa
mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng? Trong xã hội ta hiện nay còn
mâu thuẫn đối kháng hay không? Phương pháp giải quyết như thế nào?
Câu
2. Vận dụng vào nghiên cứu trong hình học
đối với mối quan hệ biện chứng của cái riêng, cái chung và cái đơn nhất, nói:
Tam giác thường là cái chung. Tam giác vuông là cái riêng đúng hay sai ?
Câu
3. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
là hai giai đoạn trong quá trình nhận thức của con người. Các đồng chí hãy
trình bày mối quan hệ biện chứng giữa giai đoạn nhận thức cảm tính và giai đoạn
nhận thức lý tính. Nắm vững mối quan hệ đó rút ra ý nghĩa thực tiễn gì trong
công tác, học tập và rèn luyện?
Câu 4. Bản chất và hiện tượng là gì? Hãy trình bày mối quan hệ biện
chứng giữa bản chất và hiện tượng?
Câu 5. Nguyên nhân và kết quả là gì? Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa
nguyên nhân và kết quả.
Từ đó, vận dụng mối quan
hệ này vào trong quá trình đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta?
Câu 6. Phân tích các quan điểm về nguồn gốc của sự phát triển trong lịch sử
triết học. Nêu điểm hợp lý và hạn chế của những quan điểm đó.
Câu 7. Nêu 1 quan điểm triết học trong lịch sử đã khẳng định sự phát triển và
vận động là đồng nhất. Điều đó có đúng không? Giải thích tại sao?
Câu 8. Hãy nêu cơ sở lý luận của quan điểm
toàn diện?
Câu 9. Phân tích khái niệm và mối quan hệ
giữa biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan?
Câu 10. Vì sao trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn cần xem xét các sự vật, hiện tượng trong vô vàn các mối
liên hệ?
ĐÁP ÁN
Câu
1. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa
mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng? Trong xã hội ta hiện nay còn
mâu thuẫn đối kháng hay không? Phương pháp giải quyết như thế nào?
ĐÁP ÁN
a. Khái niệm mâu
thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
Mâu thuẫn đối kháng: mâu thuẫn giữa những giai cấp,
những lực lượng xã hội, những xu hướng xã hội có lợi ích, địa vị cơ bản đối lập
nhau.
VD: mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và
giai cấp vô sản trong xã hội tư bản. mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và các
dân tộc thuộc địa, phụ thuộc.
Mâu thuẫn không đối
kháng: mâu thuẫn
giữa những giai cấp, lực lượng xã hội, xu hướng xã hội đối lập nhau về lợi ích
trước mắt, tạm thời, không cơ bản.
VD: ngành công nghiệp cần đất nông
nghiệp xây dựng xí nghiệp, ngành nông nghiệp muốn giữ đất nông nghiệp để phát
triển trồng trọt, chăn nuôi.
Sự giống và khác nhau giữa mâu thuẫn đối kháng
và mâu thuẫn không đối kháng:
- Cả hai mâu thuẫn trên đều giống
nhau ở điểm xuất phát là xã hội, mà xã hội cũng chỉ trong xã hội có giai cấp.
-
Sự khác nhau căn bản là:
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn
giữa những lực lượng xã hội mà lợi ích kinh tế căn bản đối lập nhau, không thể
điều hoà được.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu
thuẫn giữa những lực lượng xã hội lợi ích căn bản nhất trí với nhau, mâu thuẫn
chỉ là tạm thời không cơ bản.
+ Xét về tính chất và mức độ thì
mâu thuẫn đối kháng ngày càng tăng lên, mâu thuẫn không đối kháng có xu hướng
dịu đi.
b. Ở Việt Nam vẫn còn
tồn tại những mâu thuẫn đối kháng sau:
+
Cách mạng và phản cách mạng.
+
Tư sản và vô sản.
+
Nhân dân ta, nhà nước ta với các thế lực thù địch trong - ngoài nước.
+
Mâu thuẫn giữa nhân dân ta, Đảng, Nhà nước ta với bọn tội phạm hình sự nghiêm
trọng, bọn chuyên cướp của giết người, lưu manh chuyên nghiệp..., bọn thoái hoá
biến chất, tham nhũng gây thiệt hại nghiêm trọng cho cách mạng và nhân dân (
thiệt hại hiểu theo nghĩa rộng... ).
c. Phương pháp giải quyết các mâu thuẫn ĐK ở
nước ta hiện nay:
Dùng
bạo lực cách mạng, bằng biện pháp hành chính, quân sự, lụât pháp để trừng trị,
cưỡng chế. Song không loại bỏ giáo dục thuyết phục, cảm hoá trong điều kiện có
thể giải quyết bằng biện pháp hoà bình.
Câu
2. Vận dụng vào nghiên cứu trong hình học
đối với mối quan hệ biện chứng của cái riêng, cái chung và cái đơn nhất, nói:
Tam giác thường là cái chung. Tam giác vuông là cái riêng đúng hay sai ?
ĐÁP ÁN
Nói như vậy là không chính xác bởi:
-
Tam giác thường và tam giác vuông đều là những cái riêng.
-
Cái chung là: đều có ba cạnh, ba góc và tổng 3 góc là 180o
-
Cái đơn nhất tồn tại trong tam giác vuông là: có 1 góc 90 o
Câu
3. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
là hai giai đoạn trong quá trình nhận thức của con người. Các đồng chí hãy
trình bày mối quan hệ biện chứng giữa giai đoạn nhận thức cảm tính và giai đoạn
nhận thức lý tính. Nắm vững mối quan hệ đó rút ra ý nghĩa thực tiễn gì trong
công tác, học tập và rèn luyện?
ĐÁP ÁN
a. Khái niệm
* Khái niệm nhận thức cảm tính:
* Khái niệm nhận thức lý tính:.
b. Mối quan hệ
Hai giai đoạn nhận thức này có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chúng là
những nấc thang hợp thành quá trình nhận thức; có vai trò và chức năng khác
nhau, thể hiện ở:
- Nhận thức cảm tính gắn liền với hoạt động thực tiễn, với sự tác động
của khách thể cảm tính, là cơ sở cho nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính giúp cho nhận thức cảm tính có định hướng đúng và
trở nên sâu sắc.
Tuy nhiên, để kiểm nghiệm cho tính chân thực của nhận thức cảm tính và
nhận lý tính, nhận thức nhất thiết phải quay về với thực tiễn.
c. Ý nghĩa
- Luôn luôn quán triệt quan điểm nhận thức là một quá trình đi từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng rồi trở về thực tiễn.
- Lấy thực tiễn làm cơ sở, mục đích và tiêu chuẩn của nhận thức.
- Không được tuyệt đối hoá vai trò của nhận thức cảm tính hay nhận thức
lý tính, mà phải thấy được chúng là những giai đoạn khác nhau của quá trình
nhận thức của con người.
Câu 4. Bản chất và hiện tượng là gì? Hãy trình bày mối quan hệ biện
chứng giữa bản chất và hiện tượng?
ĐÁP ÁN
a. Khái niệm
- Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên,
tương đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự
vật đó.
Hiện tượng là sự biểu hiện những mặt, những mối liên hệ ấy ra bề ngoài.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất hiện ra, hiện tượng có tính bản chất.
Bản chất nào, hiện tượng ấy.
+ Bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo.
+ Bản chất thay đổi căn
bản thì hiện tượng cũng thay đổi cản bản
- Sự mâu thuẫn giữa bản
chất và hiện tượng:
+ Bản chất và hiện tượng không trùng khớp nhau
+ Bản chất tương đối ổn định, hiện tượng
thường xuyên biến đổi.
c. Ý nghĩa
thực tiễn
- Thấy được đầy đủ hai
mặt bản chất và hiện tượng.
- Phân biệt hai mặt
đó, phải nắm được bản chất của sự vật
Câu 5. Nguyên nhân và kết quả là gì? Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa
nguyên nhân và kết quả.
Từ đó, vận dụng mối quan
hệ này vào trong quá trình đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta?
ĐÁP ÁN
a.
Định nghĩa nguyên
nhân - kết quả
* Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên
nhân và kết quả có những đặc điểm sau:
- Tính khách quan của mối
quan hệ nhân quả:
- Nói về thời gian:
Nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên
nhân đã bắt đầu có tác dụng.
Nhân trước, quả sau đó là
một yếu tố bắt buộc. Nhưng không phải bất cứ sự nối tiếp nhau nào của hai hay
nhiều sự kiện theo thời gian cũng là mối quan hệ nhân quả.
- Nguyên nhân sinh ra kết
quả phải có điều kiện thích ứng.
b. Vận dụng mối quan hệ
nhân quả trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Xác định rõ những
nguyên nhân chủ yếu và giành được những kết quả to lớn trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng.
- Lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm đường lối, kim chỉ nam cho
mọi họat động của mình.
- Phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, kết hợp chặt chẽ yếu tố dân tộc và yếu tố thời đại.
- Thực sự cầu thị, bám sát thực tiễn, biết lắng nghe ý kiến của quần
chúng, đề ra các chủ trương, chính sách, cơ chế hợp lòng dân.
Câu 6. Phân tích các quan điểm về nguồn gốc của sự phát triển trong lịch sử
triết học. Nêu điểm hợp lý và hạn chế của những quan điểm đó.
ĐÁP
ÁN
a. Các quan điểm duy tâm, tôn giáo khi trả lời
vấn đề: Cái gì là nguồn gốc của sự vận động, phát triển các sự vật, hiện tượng.
- Quan điểm duy tâm chủ quan
Đại biểu: G.Beccơli
Ông cho rằng nguồn gốc sự
phát triển là do cảm giác của con người.
- Quan điểm tôn giáo
Đại biểu: Thiên chúa gióa
Thiên chúa giáo khẳng định sự phát triển là do
Thiên Chúa tạo ra.
- Quan điểm duy tâm khách
quan
Đại biểu: Hêghen
Ông lý giải sự phát
triển của tự nhiên và xã hội do ý niệm tuyệt đối quy định. Chính sự vận động
của ý niệm tuyệt đối đã tạo nên sự phát triển trong tự nhiên và xã hội.
b. Ưu điểm và hạn chế
Nhìn chung các quan điểm
trên đều nhìn nhận nguồn gốc sự phát triển là từ các lực lượng siêu tự nhiên
hoặc từ ý thức con người.
Ở đây các nhà duy tâm, tôn
giáo đã lý giải được nguồn gốc phát triển của tư duy, ý thức, các khái niệm là
do mâu thuẫn bên trong. Nhưng nhìn chung, quan điểm này bộc lộ hạn chế sau:
Hạn chế đó là thiếu tính
khoa học triệt để, các nhà duy tâm, tôn giáo mới giải thích được nguồn gốc sự
phát triển chủ yếu là của ý thức, tư duy, các khái niệm, còn nguồn gốc sự phát
triển của các sự vật trong hiện thực khách quan thì chưa được phân tích chính
xác bởi theo họ sự phát triển đó được phản ánh bởi thế giới ý niệm chứ không từ
mâu thuẫn thực sự của bản thân các sự vật.
Câu 7. Nêu 1 quan điểm triết học trong lịch sử đã khẳng định sự phát triển và
vận động là đồng nhất. Điều đó có đúng không? Giải thích tại sao?
ĐÁP ÁN
* Quan điểm siêu hình khi
giải thích quá trình phát triển đã đồng nhất nó với vận động.
+ Sự phát triển chỉ là sự thay đổi, tăng lên
hay giảm đi đơn thuần về lượng, không có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật
+ Nếu có sự thay đổi nhất định về chất thì sự
thay đổi ấy chỉ diễn ra theo một vòng khép kín, không có sự sinh thành ra cái
mới với những chất mới.
+ Sự
phát triển là một quá trình tiến lên liên tục, không có những bước quanh co,
thăng trầm, phức tạp.
Đại biểu của quan điểm siêu hình đó là
L.Phoiơbắc - nhà triết học cổ điển Đức – khi nghiên cứu sự phát triển xã hội đã
khẳng định sự phát triển xã hội là sự phát triển thay thế bởi các loại tôn giáo
khác nhau. Từ đó, Phoiơbắc khẳng định phải cần tới một tôn
giáo tình yêu làm động lực thúc đẩy cho sự phát triển của xã hội, phải biến
tình yêu thương giữa con người thành mối quan hệ chi phối mọi quan hệ khác,
thành lý tưởng xã hội.
=> Quan điểm này đã đồng nhất phát triển với
vận động vì theo họ phát triển là sự thay đổi, mà vận động lại là mọi sự biến
đổi trong vũ trụ (kể từ sự dịch chuyển vị trí trong không gian đến sự thay đổi
trong tư duy).
* Phát triển không thể được đồng nhất với vận
động là vì:
Sự phát triển khái quát xu hướng vận động đi lên của sự vật.
=> Vận động của sự vật có thể diễn ra theo
nhiều xu hướng: vận động vòng tròn (vận động theo chu kỳ) (chuyển động của quạt
trần, con lắc đơn, sự luân chuyển các mùa trong năm), vận động thụt lùi (sự lão
hóa của con người) và sự vận động tiến lên (đây chính là sự phát triển)
Như vậy, sự phát triển không bao quát toàn bộ sự
vận động nói chung mà chỉ khái quát xu hướng vận động đi lên của sự vật.
Câu 8. Hãy nêu cơ sở lý luận của quan điểm
toàn diện?
ĐÁP ÁN
Cơ sở lý luận quan điểm toàn
diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm mối
liên hệ:
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự qui định, sự tác động qua
lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của
một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
b. Tính chất
của mối liên hệ
Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú là những tính
chất cơ bản của các mối liên hệ.
- Tính khách quan:
Khác với quan điểm của phép biện chứng duy tâm,
phép biện chứng duy vật cho rằng: Mối liên hệ là vốn có ở các sự vật, hiện
tượng, mang tính khách quan, tức là không phụ thuộc vào ý thức con người. Ý
thức của con người chỉ là sự phản ánh của những mối liên hệ đang tồn tại khách
quan, hiện thực.
- Tính phổ biến
Biểu hiện trong lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy,
giữa các sự vật, hiện tượng, giữa các yếu tố, các mặt trong mỗi một sự vật hiện
tượng hay giữa các quá trình của các sự vật hiện tượng đều có mối liên hệ mật
thiết với nhau.
- Tính đa dạng
Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại và
biểu hiện những mối liên hệ khác nhau, phong phú và nhiều vẻ. Tính phong phú,
muôn hình muôn vẻ ấy do chính tính khách quan, đa dạng muôn hình muôn vẻ trong
sự tồn tại, vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới quy
định.
Tuỳ theo tính chất phức tạp hay đơn giản, phạm vi
rộng hay hẹp, trình độ nông hay sâu, vai trò trực tiếp hay gián tiếp…, có thể
phân loại thành một số mối liên hệ:
Mối liên hệ bên trong và bên ngoài
Mối liên hệ bản chất và không bản chất
Mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp…
Câu 9. Phân tích khái niệm và mối quan hệ
giữa biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan?
ĐÁP ÁN
- Theo Chủ nghĩa Mác - Lênin, khái
niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận
động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong giới
tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Biện chứng bao gồm biện chứng khách
quan và biện chứng chủ quan.
+ Biện chứng khách quan: biện
chứng của bản thân hiện thực khách quan với tư cách là khách thể hay đối tượng
của biện chứng chủ quan.
+ Biện chứng chủ quan: là sự phản
ánh biện chứng khách quan vào trong ý thức của con người.
- Mối quan hệ:
Mối quan hệ này được biểu hiện chính là mối quan hệ vật chất - ý thức
Biện chứng khách quan quyết định sự tồn tại và phát triển của biện chứng
chủ quan.
Khi biện chứng khách quan thay đổi thì biện chứng chủ quan sẽ thay đổi
theo.
Tuy nhiên, biện chứng chủ quan cũng tác động trở lại biện chứng khách quan
theo 2 chiều hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
Câu 10. Vì sao trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn cần xem xét các sự vật, hiện tượng trong vô vàn các mối
liên hệ?
ĐÁP ÁN
- Một là, trong khi nhận thức phải đặt sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ
qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính khác nhau trong tính
chỉnh thể của chính sự vật, hiện tượng đó; và trong mối liên hệ qua lại giữa
chúng với các sự vật, hiện tượng khác (kể cả trực tiếp và gián tiếp).
Nghĩa là: Phải
nhìn nhận các sự vật, hiện tượng trong các mối liên hệ của nó. Tuyệt đối không
nhìn sự vật một cách cô lập, tách rời nhau.
Đề cập đến vấn đề này, V.I.Lênin đã viết "Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải
nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và
"quan hệ gián tiếp" của sự vật đó"3.
Ví dụ: Chúng ta muốn nhìn nhận một con người, cần xem xét tổng thể các mối quan
hệ của anh ta, đặc biệt là quan hệ trong họat động lao động sản xuất, gắn liền
với lợi ích của anh ta. Chỉ có như vậy, bản chất của con người đó mới được bộc
lộ một cách rõ ràng.
- Hai là, theo Lênin,
chúng ta không thể xem xét các mối liên hệ
một cách đầy đủ, nhưng cần thiết phải xem xét tất cả các mặt để đề phòng
không phạm sai lầm và cứng nhắc khi thực hiện một công việc nào đó. Sở dĩ như
vậy là vì trong quá trình vận động, phát triển, sự vật, hiện tượng phải trải
qua nhiều giai đoạn tồn tại, phát triển khác nhau, sự vật, hiện tượng ở mỗi
giai đoạn đó không phải lúc nào cũng bộc lộ tất cả các mối liên hệ của nó. Thêm
nữa, tất cả những mối liên hệ ấy chỉ được biểu hiện trong những điều kiện nhất
định. Và bản thân con người với tư cách là chủ thể nhận thức, với phẩm chất và
năng lực của mình luôn bị chế định bởi những điều kiện xã hội, lịch sử, do đó
họ không có khả năng bao quát hết được những mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng.
câu hỏi phong phú
Trả lờiXóa